[ Video ] Lập trình mobile trên Google Android

03:52 |
Google Android là một nền tảng mã mở trên Java được thiết kế cho thiết bị di động, đang thu hút được nhiều hãng mobile lớn sản xuất thiết bị trên nền tảng này, cùng một cộng động các nhà phát triển đông đảo trên toàn thế giới cùng xây dựng các ứng dụng trên đó. Với mục đích mang lại kiến thức về nền tảng đang rất được quan tâm này, Hôm nay mình xin giới thiệu đến các bạn khóa học Lập TrìnhTrên Google Android của Anh Đinh Chí Thành.Không chỉ những nhà lập trình chuyên nghiệp mới biết đến Google! Đã từ lâu, cái tên Google trở nên quen thuộc với bất kỳ ai trên thế giới với các dịch vụ, sản phẩm nổi tiếng của mình như Google Search, Gmail, GDocs…Với những người yêu thích công nghệ di động thì Google Android, 1 nền tảng lập trình ứng dụng cho các thiết bị di động mới ra mắt của Google, là một trong những nền tảng thu hút nhất. Với sự ra đời liên tiếp các dòng điện thoại di động thông minh (smart phone) trên nền tảng Android từ các hãng sản xuất điện thoại danh tiếng nhất thế giới như Nokia, HTC, Samsung, LG, Sony Ericssons, Motorola…, Google Android ngày càng đóng một vai trò quan trọng hơn trong lĩnh vực thiết bị di động.
Google Android, được phát triển bởi Google, dựa trên nền tảng Java, là một nền tảng mã mở và thiết kế cho thiết bị di động, đến nay đã thu hút được không những rất nhiều hãng công nghệ lớn trong việc tạo ra các thiết bị chạy trên nền tảng này, mà còn tạo được một cộng đồng các nhà phát triển đông đảo trên toàn thế giới cùng nhau xây dựng các ứng dụng trên đó.

Bài 1 – Giới thiệu về lập trình trên Mobile và lập trình trên Android: Giới thiệu về các dòng thiết bị di động và các nền tảng phần mền hiện có, đặc thù của ứng dụng mobile, sự ra đời của Google Android

Bài 2 – Lập trình với Android SDK(Phần I/GUI/ Active – Intent): C
ách sử dụng môi trường phát triển cho Google Android (Eclipse + ADT). Giới thiệu về cấu trúc một chương trình trên Android

Bài 3 – Lập trình với Android SDK (Phần I/GUI/ Layout – Views): 
Làm việc với các lớp GUI như Layout, View, Dialog, Toast. Xử lý tương tác người dùng

Bài 4 – Lập trình với Android SDK (Phần I/GUI/ Graphic 2D – 3D): Giới thiệu các thư viên đồ họa, cách lập trình 2D, 3D, tương tác đồ họa với người dùng
Bài 5 – Lập trình với Android SDK (Phần II/Data/ Sqlite – saveconfig): Lưu trữ dữ liệu trên thiết bị di động bằng Android

Bài 6 – Lập trình với Android SDK (Phần III/Net/ http – https – tcp/ip): 
Lập trình ứng dụng Internet trên Android


Bài 7 – Lập trình với Android SDK (Phần III/System/ service – content provider): 
Lập trình hệ thống trên Android


Bài 8
 - Lập trình với Android SDK(Phần III/System/ Thread – Handle)Làm việc với Thread trên Android
 


Xem video tại đây: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=5047

Code demo của chương trình đào tạo online Lập Trình Trên Android.

03:08 |

Gửi các bạn bộ code demo của chương trình đào tạo online Lập Trình Trên Android.
Chỉ có code của chương 1,4,5,6,7,8 thôi chương 2 và 3 mình không có tìm thấy code.
Code Demo Android Full (163)
Xem video tại đây: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=5047
Bài 1: http://www.mediafire.com/?0t9s49avhowc126
Bài 4: http://www.mediafire.com/?h4d29p4b3mp7kka
Bài 5: http://www.mediafire.com/?76f5quxkmq9rz1h
Bài 6: http://www.mediafire.com/?sj6zid1l7bq5h8j
Bài 7: http://www.mediafire.com/?m916qomctbsadas
Bài 8: http://www.mediafire.com/?o6w11rd3s3z3iks
[PASSWORD] wWw.kenhdaihoc.com

Share code tra điểm thi tốt nghiệp THPT 2012 - Nhanh và chính xác

08:20 |

Những điểm cần lưu ý khi học một ngôn ngữ lập trình

02:06 |
Nếu bạn đang thích thú muốn học lập trình, thì bạn hãy suy nghĩ 5 câu hỏi sau để trả lời và đó sẽ là hành trang theo bạn, giúp bạn lựa chọn ngôn ngữ lập trình thích hợp cho mình:
Tại sao tôi học lập trình?
Nếu mục tiêu của bạn là học để lập trình, hãy tìm những ngôn ngữ dạy các nguyên tắc cơ bản như Lisp (hay Scheme), Ruby hay Smalltalk. Bạn sẽ bỏ qua hầu hết các ngôn ngữ phát triển chính để học một trong các ngôn ngữ mang tính giáo dục hơn, đồng thời tìm một người có thể làm gia sư cho mình.
Nếu bạn đang thử trở thành một lập trình viên giỏi, một ngôn ngữ giáo dục sẽ rất có ích cho bạn. Bên cạnh đó, bạn có thể thử một loại khác, đặc biệt nếu nó có sự biến hóa riêng không giống như cái bạn đang sử dụng.

Nếu bạn đang tạo lập sự nghiệp, bạn phải dựa vào quyết định của mình trong cơ chế thị trường. Hãy nhìn những bản tin tìm việc và yêu cầu của nó (loại hình làm viẹc, địa điểm, lương, kinh nghiệm,….). Bạn nên tìm hiểu kỹ tính năng và rèn luyện kỹ năng cho từng loại ngôn ngữ khác nhau. Nếu bạn nghĩ mình sẽ rất cực khổ thì hãy xác định lại mục tiêu của sự nghiệp. Nếu bạn chỉ muốn vui vẻ hay làm các ứng dụng cá nhân, thì hãy học bất cứ cái gì bạn muốn….


Kế hoạch học tập của tôi như thế nào?


Kế hoạch tìm hiểu và phong cách học sẽ ảnh hưởng đến ngôn ngữ mà bạn chọn. Nhiều ngôn ngữ không chính thức có rất ít sách để học. Dù thế nào thì bạn vẫn muốn được cảm giác thoải mái trong cộng đồng trực tuyến của ngôn ngữ, nhưng cũng có vài rắc rối như cách họ chào đón người mới như thế nào, có nhiều câu hỏi không được giải đáp không….. Một ngôn ngữ lập trình có tài liệu nghèo nàn và cộng đồng không hữu ích có thể làm bạn chìm xuống nhanh chóng.


Những bộ công cụ, thư viện và framework nào hỗ trợ cho ngôn ngữ lập trình?


Nhiều người thích làm việc với IDE, số khác cảm thấy thích thú với basic text editor. Dù phong cách của bạn thế nào, thì phải chắc rằng có đủ công cụ để hỗ trợ, bảo đảm các thư viện và framework hỗ trợ cho ứng dụng của bạn. Lấy ví dụ bạn muốn viết một ứng dụng khoa học, việc kiểm tra sự tồn tại các thư viện về toán học sẽ giúp bạn không mất thời gian với các hàm cơ bản.


Tôi đã có kế hoạch chưa?


Nếu bạn đã có ý tưởng sẵn trong đầu, nó sẽ ảnh hưởng đến loại ngôn ngữ lập trình mà bạn chọn, có loại ngôn ngữ sử dụng cho ứng dụng này sẽ tốt hơn những loại khác. Hãy nhìn các ứng dụng gần giống với cái của bạn, và thử tìm ngôn ngữ mà người viết sử dụng cũng như lý do tại sao mà họ lại chọn nó. Từ đó bạn sẽ tự tìm được ngôn ngữ cho mình.


Tôi có sẵn sàng để bắt đầu trên một con đường mà ít người biết đến?


Bạn có thể sử dụng một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới mẻ. Đối với sự phát triển của cá nhân, đó không là vấn đề, nhưng nhiều môi trường phát triển xem nó là một nguy cơ; đặc biệt trong một những ngôn ngữ này có thể hạn chế lựa chọn nghề nghiệp của bạn sau này, hoặc chủ của bạn không đồng ý để bạn làm việc với các ngôn ngữ này. Ở một mặt khác, mỗi ngôn ngữ bạn học sẽ dạy cho bạn nhiều thứ mới về lập trình, cho dù bạn không sử dụng thường xuyên.


Kết luận


Việc học một ngôn ngữ lập trình mới có thể mang lại phần thưởng là kinh nghiệm, nhưng quan trọng là không lãng phí thời gian của bạn. Việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình không phải lúc nào cũng dễ dàng, và có vài thứ mà bạn không thích về nó.Với những lưu ý trên, bạn hãy quyết định đúng đắn ngôn ngữ lập trình nào thích hợp với mục tiêu và yêu cầu của mình.
CTV UITnetwork

Lập trình hướng đối tượng C [tác giả Sharam Hekmat]

19:35 |
Giáo trình được biên soạn chủ yếu dựa vào giáo trình C++ Programming của tác giả Sharam Hekmat ...
Nội dung giáo trình
Giáo trình được chia thành 9 chương:

Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Biểu thức
Chương 3. Lệnh
Chương 4. Hàm
Chương 5. Mảng, con trỏ và tham chiếu
Chương 6. Lập trình hướng đối tượng
Chương 7. Lớp
Chương 8. Tái định nghĩa
Chương 9. Thừa kế

Phụ lục
Nguồn: ebook.moet.gov.vn


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3113

Biểu thức ALTER TABLE trong SQL Sever

09:45 |

SQL ALTER TABLE

Biểu thức ALTER TABLE dùng để thay đổi các giá trị trong tables.

Cú pháp:
Lưu ý : Một vài hệ thống database ko cho phép drop trực tiếp các cột trong table. (DROP COLUMN column_name)

Table Persons

Thêm vào 1 cột trong table Persons

Kết quả

Drop cột Address

Kết quả


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Lệnh CREATE trong SQL sever

09:42 |

QL CREATE

Giả sử tạo ra bảng “Person” với các cột “LastName”, “FirstName”, “Address”, and “Age”


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Toán tử IN trong SQL sever

09:36 |

SQL IN

Toán tử IN có thể được sử dụng nếu bạn biết chính xác giá trị mà bạn muốn trả về trong ít nhất một cột.
Cú pháp:

Table Persons
Câu lệnh sau Select và hiển thị table Persons với LastName = “Hansen” hoặc “Pettersen”

Kết quả


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Lệnh AND & OR trong SQL sever

09:32 |

SQL AND & OR

AND
OR dùng nối 2 hoặc nhiều điều kiện trong một mệnh đề WHERE.
Toán tử AND hiển thị số hàng nếu tất cả điều kiện trong danh sách đều đúng (true).
Toán tử OR hiển thị số hàng nếu một vài điều kiện trong danh sách đúng (true).

Table Person

Sử dụng AND để hiển thị những giá trị trong table person với FirstName =”Tove” ,và LastName =”Svendson”

Kết quả

Tương tự với toán tử OR ta sẽ dùng hiển thị FirstNameLastName như trên, nhưng đây là câu điều kiện hoặc lên sẽ show ra FirstName=”Tove” hoặc LastName =”Svendson” mà trong table Persons có 2 người FirstName ‘Svendson’ nên ta sẽ nhận được 2

Kết quả


Hoặc ta có thể kết hợp cả 2 toán tử AND và OR để ra được kết quả trên (sử dụng biểu thức sẽ phức tạp hơn)


Kết quả


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Lệnh UPDATE trong SQL sever

09:19 |
SQL UPDATE Statement
Dùng để thay đổi dữ liệu của bảng.

Cú pháp:

Bảng PERSON

Ta sẽ update thêm FirstName ‘Nina’ vào hàng có LastNameRasmussen

Kết quả:

UPDATE nhiều hơn các cột trong 1 hàng :
Bây giờ ta muốn thay đổi address và thêm tên vào trong cột City :

Kết quả:


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Lệnh INSERT INTO trong SQL sever

09:16 |

SQL INSERT INTO StatementCú pháp:


Insert Row
Ví dụ ta có bảng sau
Bảng PERSONS

Câu lệnh Insert hàng như sau:

Kết quả:



Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3067

Một số câu lệnh trong SQL mình sưu tầm được

03:50 |
Để tìm cho nhanh bạn nhấn Ctrl+F và nhập lện cần tìm 

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3040 

1) Trên cơ sở dữ liệu (database)
Các phiên bản của SQL Server: Enterprise, Personal, Desktop, Developer,..
Các bộ phận của SQL Server: Enterprise Manager, Query Analyzer, Books Online,..
Các loại tập tin của SQL Server: data file (primary, secondary), log file
Các loại cơ sở dữ liệu của SQL Server: system database, user database 
create database: tạo cơ sở dữ liệu
create database HoSoSinhVien


create database HoSoSinhVien
on (name=’HSSV_data’, filename=’c:\HSSV_data.mdf’)
log on (name=’HSSV_log’, filename=’c:\HSSV_log.ldf’)
drop database: xóa cơ sở dữ liệu
drop database HoSoSinhVien
alter database: sửa các thông tin của cơ sở dữ liệu
alter database HoSoSinhVien
modify name = HSSV
exec sp_dboption: sửa các thông tin của cơ sở dữ liệu
exec sp_dboption HoSoSinhVien, ‘read only’, ‘true’
exec sp_dboption HoSoSinhVien, ‘autoshrink’, ‘true’
exec sp_dboption HoSoSinhVien, ‘single_user’
dbcc: điều khiển cơ sở dữ liệu
dbcc shrinkdatabase(HoSoSinhVien, 10)


2) Trên bảng (table)
Nhớ các kiểu số liệu: text, binary, numberic, money, datetime, bit, variant
Nhớ các các ràng buộc: default, check, unique, foreign, primary
Nhớ các kiểu toàn vẹn: entity, domain, referential, user 
Nhớ các thuộc tính bổ trợ: identity, null 
create table: tạo bảng
Tạo bảng với các cột
create table SinhVien (
MaSV int,
TenSV nchar(50) 
)


Tạo với các ràng buộc
create table SinhVien (
MaSV int primary key,
TenSV nvarchar(50) not null,
QueQuan int references DiaPhuong(MaDP)
)


drop table: xóa bảng
drop table SinhVien
alter table..add: thêm cột
Thêm cột bằng cách dùng lệnh alter table 
alter table SinhVien
add QueQuan int


alter table..drop column: xóa cột
alter table SinhVien
drop column QueQuan


alter table..alter column: thêm thuộc tính not null
alter table SinhVien
alter column TenSV nchar(50) not null


alter table..add primary key: thêm khóa chính
Thêm ràng buộc khóa chính cần phải biến một cột null thành not null trước khi thêm. Nếu để lệnh chuyển đổi thuộc tính not null ngay cạnh lệnh thêm khóa chính thì phải chèn từ khóa go vào vì có thể lệnh trên chưa được thực hiện do đó lệnh dưới báo lỗi 
alter table SinhVien
alter column MaSV int not null 
go


alter table SinhVien
add primary key (MaSV)


alter table..add foreign key: thêm ràng buộc khóa ngoài
alter table SinhVien
add foreign key (QueQuan) references DiaPhuong(MaDP)


alter table..add default: thêm ràng buộc mặc định
alter table SinhVien
add default 'khong ten' for TenSV


exec sp_help: xem thông tin bảng
exec sp_help SinhVien


3) Trên bản ghi (record)
Nhớ thêm phần biểu thức điều kiện
Nhớ thêm phần ký tự thay thế
insert..values: thêm các bản ghi vào bảng
insert into SinhVien (MaSV, TenSV, QueQuan) 
values (1, N’Nguyễn Văn A’, 1)


insert..select: thêm các bản ghi từ bảng khác vào bảng
insert into DocGia 
select MaSV, TenSV, QueQuan from SinhVien 
insert into DocGia 
select MaGV, TenGV, QueQuan from GiaoVien
select..into: đưa kết quả lựa chọn vào bảng mới
select MaSV, TenSV, Diem
into SinhVienKha
from SinhVien
where Diem > 7.0


delete: xóa các bản ghi từ bảng
delete from SinhVien
delete from SinhVien where MaSV=1234


truncate: xóa toàn bộ bản ghi của bảng
truncate table SinhVien
update: sửa các bản ghi trong bảng
update SinhVien
set NhomTruong = 1 
where MaSV < 4
update SinhVien
set NhomTruong = 4 
where (MaSV > 3 and MaSV < 8)
4) Truy vấn (query)
Hỗ trợ truy vấn: distinct, top, as, identity
Phép toán tập hợp: in, like, between
Các hàm tổng nhóm: sum, max, min, avg
4.1) Truy vấn đơn giản
select *: Hiện tất cả bảng
select * 
from SinhVien


select: Hiện một số cột
select TenSV, DiemTB
from SinhVien


select..where: Hiện một số dòng / bản ghi
select TenSV, DiemTB
from SinhVien
where DiemTB > 6.0


select..order by: Hiện và sắp xếp theo điểm rồi theo tên
select TenSV, DiemTB
from SinhVien
order by DiemTB desc, TenSV asc


select..distinct: Hiện danh sách giá trị không trùng lặp
select distinct QueQuan
from SinhVien
select..top: Hiện các dòng đầu tiên trong bảng
select top 3 TenSV, DiemTB
from SinhVien
order by DiemTB desc, TenSV asc

4.2) Truy vấn lồng nhau (nested query)
select..where (select)
Hiện tất cả những người trong bảng nhân viên có lương bằng lương lớn nhất của những người có trong công ty:
select TenNV, Luong
from NhanVien
where Luong = (select max(Luong) from NhanVien)
select..where (in)
Hiện tất cả những người trong bảng nhân viên có lương lớn nhất hoặc lớn nhì của những người có trong công ty:. 
select TenNV, Luong
from NhanVien
where Luong in (select top 2 Luong from NhanVien order by Luong)
Câu lệnh select trong sẽ tạo ra một tập hai giá trị (top 2) đó là lương lớn nhất và lương lớn nhì. Và câu lệnh select thứ nhất sẽ chọn ra những người mà lương nằm trong tập lớn nhất và lớn nhì
select..where (in sub)
Hiện ra tất cả những người có lương lớn nhất phòng của anh ta (không phải lớn nhất trong công ty mà lớn nhất trong phòng hoặc đơn vị mà anh ta thuộc về)
select nv1.TenNV, nv1.Luong
from NhanVien as nv1
where nv1.Luong = (select max(Luong) from NhanVien where Phong=nv1.Phong)
Câu lệnh select trong sẽ trả về giá trị lương lớn nhất nhưng không phải lớn nhất trong toàn công ty mà lớn nhất trong phòng của nv1. Sau đó câu lệnh select ngoài cùng sẽ xác định xem nv1 có được chọn không bằng cách kiểm tra lương anh ta với lương lớn nhất của phòng anh ta.
4.3) Truy vấn tổng nhóm (subtotal query / grouping query)
select..group by: Thống kê theo tiêu chí
Hiện ra số lượng các nhân viên ứng với từng quê
select QueQuan, count(*)
from NhanVien
group by QueQuan


Đếm số nam và số nữ trong công ty
select GioiTinh, count(*)
from NhanVien
group by GioiTinh


Tính tổng thu nhập theo từng phòng
select Phong, sum(Luong)
from NhanVien
group by Phong
select..having: Hiện ra một số nhóm phù hợp
Chỉ đếm số lượng người ở Hải Phòng và số lượng người ở Hà nội
select QueQuan, count(*)
from NhanVien
group by QueQuan
having (QueQuan = ‘HP’, QueQuan = ‘HN’)


Chỉ hiện ra những phòng nào có tổng thu nhập lớn hơn 500000
select Phong, sum(Luong)
from NhanVien
group by Phong
having sum(Luong) > 5000000


Chỉ hiện ra những tỉnh nào có số lượng người lớn hơn 10
select QueQuan, count(*)
from NhanVien
group by QueQuan
having count(*) > 10


4.4) Truy vấn liên bảng (cross table query / joining query)
select..inner join: ghép các cặp bản ghi thỏa mãn điều kiện 
Ghép bảng nhân viên và hiện ra tên nhân viên và tên địa phương
select NhanVien.TenNV, DiaPhuong.TenDP
from NhanVien inner join DiaPhuong on NhanVien.QueQuan = DiaPhuong.MaDP
select..left outer join: lấy tất cả phía trái và ghép (nếu có) với phải
Lấy tất cả những nhân viên kể cả những nhân viên có quê quán không hợp lệ (nghĩa là mã quê quán không có trong bảng địa phương)
select NhanVien.TenNV, DiaPhuong.TenDP
from NhanVien left outer join DiaPhuong on NhanVien.QueQuan = DiaPhuong.MaDP


select..right outer join: lấy tất cả phía phải và ghép (nếu có) với phía trái
Lấy tất cả những địa phương ghép với nhân viên, các địa phương không hợp lệ sẽ được ghép với bộ dữ liệu rỗng. Không hiện ra các nhân viên không có mã quê quán phù hợp
select NhanVien.TenNV, DiaPhuong.TenDP
from NhanVien right outer join DiaPhuong on NhanVien.QueQuan = DiaPhuong.MaDP


select..full outer join: lấy từ hai phía và ghép nếu có
Lấy tất cả những nhân viên (nếu không có quê quán phù hợp thì ghép với bộ dữ liệu rỗng) và tất cả những địa phương kể cả không có nhân viên.
select NhanVien.TenNV, DiaPhuong.TenDP
from NhanVien right outer join DiaPhuong on NhanVien.QueQuan = DiaPhuong.MaDP
select..cross join: trả về tất cả các cặp có thể ghép
Ghép từng nhân viên với tất cả các địa phương. Như vậy nếu có m nhân viên và có n địa phương thì bảng đích sẽ có m*n dòng. n dòng đầu cho nhân viên thứ nhất ghép với các địa phương. n dòng sau cho nhân viên thứ hai ghép với các địa phương. và tiếp tục như thế tới nhân viên thứ m.
select NhanVien.TenNV, DiaPhuong.TenDP
from NhanVien cross join DiaPhuong
ref: Tham khảo thêm một số lệnh
Xem tất cả các CƠ SỞ DỮ LIỆU người dùng trong MÁY CHỦ
Mỗi khi một cơ sở dữ liệu được tạo ra, bảng sysdatabase trong cơ sở dữ liệu master sẽ chứa thông tin về bảng mới tạo ra đó. Do vậy chúng ta có thể liệt kê tất cả các cơ sở dữ liệu trong một máy chủ bằng cách liệt kê các bản ghi trong bảng sysdatabase
select * 
from master.dbo.sysdatabases
where sid <> 1


Xem tất cả các BẢNG người dùng trong CƠ SỞ DỮ LIỆU
Mỗi khi một bảng được tạo ra trong một cơ sở dữ liệu, thông tin về bảng đó sẽ được chứa trong bảng sysobjects của chính cơ sở dữ liệu chứa bảng vừa tạo. Vì vậy chúng ta có thể xem danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu bằng cách truy vấn bảng sysobjects. Các bảng do người dùng tạo có kiểu là ‘U’
select *
from Northwind.dbo.sysobjects
where xtype='U'
Trong ví dụ này, chúng ta lấy tất cả các bản ghi bảng sysobjects của cơ sở dữ liệu Northwind nhưng chỉ lấy những bảng người dùng, nghĩa là những bảng có xtype là ‘U’ 
Xem tất cả các CỘT thuộc về một BẢNG
Mỗi khi một cột trong bảng được tạo, bảng syscolumns trong cơ sở dữ liệu sẽ chứa thông tin về cột vừa tạo. Thuộc tính id của cột sẽ chứa định danh của bảng mà cột đó thuộc về. Vì vậy để xem các cột trong một bảng dữ liệu, chúng ta có thể truy vấn bảng syscolumns
declare @x int
set @x = (select id from sysobjects where name='Employees') 
select * from syscolumns where id = @x
Trong ví dụ này, ta khai báo biến @x kiểu int, sau đó lấy id của bảng Employees vào biến @x, rồi ta lấy tất cả các cột trong bảng syscolumns mà có id bằng @x, cũng có nghĩa là id của bảng Employees. Do vậy ta sẽ liệt kê được tất cả các cột trong bảng Employees
Sử dụng bảng tạm
Khai báo bảng, cập nhật bảng, và hiện bảng
declare @x table(MaSV int, TenSV nvarchar(20))


insert into @x values(1, N'Thưởng')
insert into @x values(2, N'Yến')


select * from @x


Khai báo bảng, tải bảng khác từ trong cơ sở dữ liệu lên bảng vừa khai báo, và hiện bảng
declare @x table(MaSV int, TenSV nvarchar(20))


insert into @x 
select EmployeeID, firstname 
from Northwind.dbo.Employees


select * from @x
Sử dụng biến tạm
declare @t money
set @t = (select max(UnitPrice) from Northwind.dbo.products)
select * from Northwind.dbo.products where UnitPrice >= @t
ref: Các khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu
Các mô hình dữ liệu (data model)
+ Mô hình thứ bậc (hierarchical)
+ Mô hình mạng lưới (network)
+ Mô hình quan hệ (relational)
Các vấn đề của lưu trữ
+ Sự dư thừa (redundance)
+ Sự nhất quán (consistence)
+ Tính toàn vẹn (integrity)
+ Sự an toàn (security)
+ Sự chia sẻ (sharing)
Các khái niệm cơ bản 
+ Cơ sở dữ liệu (database)
+ Bảng (table) hoặc quan hệ (relation)
+ Bản ghi (record) hoặc dòng (row) hoặc bộ (tuple)
+ Trường (field) hoặc cột (column)
+ Mối quan hệ (relationship) được biểu hiện bằng bảng (table) hoặc khóa (key) 
Mối quan hệ giữa các 
+ Tại sao phải lưu mối quan hệ
+ Phương pháp lưu các mối quan hệ (dùng khóa, dùng bảng)
+ Khóa chính (primary key) và khóa ngoài (foreign key)
+ Vấn đề toàn vẹn tham chiếu (referential integrity)
Ngôn ngữ định nghĩa và xử lý dữ liệu
+ Thao tác trên các đối tượng như cơ sở dữ liệu, bảng, cột
+ Phần định nghĩa cơ sở dữ liệu và bảng: create, drop, alter
+ Phần cập nhật dữ liệu: insert, delete, update
+ Phần truy vấn dữ liệu: join, union, projection, selection, sort, group
+ Phần lập trình và thao tác: declare, set, use, go
ref: Liên quan tới định nghĩa bảng
Các vấn đề về toàn vẹn dữ liệu
+ Toàn vẹn thực thể (entity integrity): primary key, unique, identity
+ Toàn vẹn tham chiếu (referential integrity): foreign key, check 
+ Toàn vẹn miền dữ liệu (domain integrity): default, foreign key, check, not null 
+ Toàn vẹn người dùng (user integrity): rules, stored procedures, triggers
Các hỗ trợ với toàn vẹn
+ Ràng buộc kiểm tra (check constraint): phải thỏa mãn điều kiện nào đó
+ Ràng buộc mặc định (default constraint): phải có một giá trị mặc định
+ Ràng buộc duy nhất (unique constraint): các giá trị trong cột không được trùng lặp


+ Ràng buộc khóa ngoài (foreign key constraint): các giá trị phải hợp lệ với cột khóa chính tương ứng
+ Ràng buộc khóa chính (primary key constraint): phải duy nhất và không trống


+ Thuộc tính định danh (identity property): có thể được tăng tự động
+ Thuộc tính không trống (not null property): không được phép để trống
Các kiểu dữ liệu
Giá trị nhị phân: bit
Các số nguyên: bigint, int, smallint, tinyint
Các số thực xấp xỉ: float, real


Giá trị số thực chính xác: decimal, numberic
Giá trị tiền tệ: money, smallmoney
Giá trị hời gian: datetime, smalldatetime


Các chuỗi: char, varchar, text, nchar, nvarchar, ntext,
Các chuỗi nhị phân: binary, varbinary, image
Các kiểu khác: cursor, table, variant, timestamp, uniqueidentifier

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3040

Nhập môn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DB2 - [ DB2 Express- C]

21:14 |

Một số khái niệm căn bản về mạng máy tính

03:42 |
Bài viết này mình xin giới thiệu một số kiến thức về mạng máy tính.


Xem thêm: 
  • Một số khái niệm căn bản về mạng máy tính
  • Cấu hình định tuyến sử dụng RRAS trên Windows Server 2008
  • Tìm hiểu và so sánh giữa 2 giao thức TCP và UDP
  • Tìm hiểu về Mô hình tham chiếu TCP/IP
  • Hướng dẩn thiết lập IP tĩnh trên Windows 7
  • Tìm hiểu về giao thức TCP/IP
  • Chứng chỉ mạng Quốc tế CCNA là gì ?
  • Xác định thủ phạm gây rối trong LAN


  • I. Khái niệm cơ bản:

    1. Mạng máy tính: Là 2 hay nhiều máy tính được kết nối với nhau.
    2. Máy chủ - Máy khách:

    Trong mạng máy tính, máy chủ (hay còn gọi là server) là một máy tính được sử dụng để các máy tính khác truy cập. Các máy tính truy cập vào 1 máy chủ được gọi là máy khách.

    Như vậy, 1 máy tính trong mạng có thể vừa là 1 máy chủ (khi có máy khác truy cập đến nó), vừa là một máy khách (nếu nó truy cập đến một máy tính khác). Vì vậy đừng nên nghĩ rằng máy chủ là 1 cái gì đó cao siêu.

    3. Giao thức mạng:

    Các máy tính trên mạng "nói chuyện" với nhau thông qua một ngôn ngữ đặc biệt gọi là các giao thức mạng. Có rất nhiều giao thức khác nhau, mỗi giao thức có 1 nhiệm vụ riêng. Ở đây tôi tạm chia ra làm 2 nhóm giao thức:
    - Giao thức truyền dữ liệu, chuyên dùng để vận chuyển dữ liệu giữa 2 máy tính.
    - Giao thức xử lý dữ liệu, có nhiệm vụ xử lý dữ liệu nhận được từ giao thức truyền dữ liệu

    Túm lại: Không nên phát hoảng khi nghe thấy 2 từ giao thức. Chẳng qua nó chỉ là 1 dạng ngôn ngữ để trao đổi với nhau mà thôi. Và bạn cứ yên chí rằng nếu thích, bạn có thể tự định nghĩa ra một cái giao thức nào đó. Chẳng hạn như các chương trình chat của Yahoo, hay các chương trình remote trojan… Chúng tự đẻ ra các giao thức riêng dựa trên nền giao thức TCP/IP đấy.

    4. Chùm giao thức TCP/IP

    Giao thức TCP/IP là 1 giao thức được sử dụng để truyền dữ liệu giữa 2 máy tính. Theo giao thức này, mỗi máy tính sẽ có 1 địa chỉ xác định trên mạng gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP là một cụm chữ số có dạng a.b.c.d (a,b,c,d là các số từ 0 đến 255). VD: 174.178.0.1.

    Giao thức TCP/IP chỉ có nhiệm vụ duy nhất là truyền dữ liệu giữa 2 máy tính và đảm bảo giữ nguyên vẹn dữ liệu khi truyền đi. Ngoài ra nó chẳng cần biết dữ liệu đó là gì và được xử lý như thế nào.

    Dựa trên khả năng vận chuyển của giao thức TCP/IP, người ta xây dựng nên một nhóm các giao thức khác chuyên xử lý dữ liệu nhận được từ TCP/IP, gọi là chùm giao thức TCP/IP hay họ giao thức TCP/IP.

    Để phân chia các giao thức con trong chùm giao thức TCP/IP, người ta sử dụng một khái niệm khác gọi là Cổng giao thức. Đây là 1 con số nguyên từ 0 đến 32767 thì phải . Mỗi giao thức con trong chùm giao thức sẽ chiếm hữu một cổng riêng. Thông thường thì mỗi chương trình ứng dụng trên server sẽ chịu trách nhiệm mở một cổng TCP/IP, định nghĩa giao thức cho cổng đó, và sau đó là lắng nghe các yêu cầu từ máy khách và xử lý các yêu cầu đó.

    Như vậy, trong hệ giao thức TCP/IP, một máy khách sẽ truy cập thành công đến máy chủ nếu như nó có địa chỉ IP và cổng đang mở của dịch vụ trên máy chủ.

    Chẳng hạn: Với 1 máy chủ quản lý web (web server), chúng ta cần phải có một ứng dụng web gọi là web server. Ứng dụng này sẽ mở 1 cổng (mặc định là 80) và xử lý các tín hiệu đến từ cổng đó.

    II. Trang Web tĩnh và Trang Web động
    1. Trang web tĩnh và trang web động

    Bạn đã từng xây dựng một trang Web và đưa nó lên mạng? Trang web của bạn thật là thú vị (ít nhất là theo ý nghĩ của bạn ) và tất nhiên bạn muốn tham khảo ý kiến của người đọc? Chẳng nhẽ bạn lại cho số điện thoại và yêu cầu người góp ý phải gọi điện đến? Hic… Đảm bảo sẽ chẳng có ma nào thèm gọi điện.
    Bạn muốn "xin" một ít thông tin về người duyệt Web… hic. Làm cách nào bây giờ???
    Vâng, đó chính là nhược điểm của cái gọi là trang web tĩnh. Đó là các trang Web không cho phép bạn có thể tương tác với người dùng (chẳng hạn như là trao đổi hay thu thập các thông tin từ phía người dùng). Nó là các trang web có đuôi *.htm thông thường. Ngược lại, các trang Web động cho phép bạn nhận thông tin từ người dùng, xử lý thông tin đó, và có thể đáp trả lại các yêu cầu của họ. Xem ra nó cũng linh động ra phết đấy chứ?

    2. Lập trình Script

    Các trang web nguyên thuỷ sử dụng ngôn ngữ định dạng chuẩn là HTML (HyperText Markup Language). HTML chuẩn chỉ bao gồm các cặp thẻ đánh dấu để định khuôn dạng của tài liệu. Tuỳ theo tên thẻ là gì mà trình duyệt sẽ tự động hiểu và làm các công việc do thẻ đó quy định. Chẳng hạn như cặp thẻ …. quy định đoạn văn bản trong đó sử dụng chữ đậm. Vì vậy, trên thực tế người ta không coi nó là một ngôn ngữ (vì nó chẳng liên quan gì đến những thứ mà ta hay gặp trong lập trình như biến, câu lệnh rẽ nhánh, lặp…). Cũng chính vì nguyên nhân này, nó phải tự mở rộng bằng cách cho phép "nhúng" vào bản thân nó một số đoạn mã lệnh chương trình đặc biệt, người ta thường gọi chúng là các đoạn mã Script hay các đoạn mã nhúng . Ngôn ngữ sử dụng trong các đoạn mã lệnh đó gọi là các ngôn ngữ Script. Các ngôn ngữ script thường đơn giản và không có nhiều sức mạnh như các ngôn ngữ "kinh điển" cùng tên, hay nói cách khác, chúng là một phần rất nhỏ của một ngôn ngữ nào đó được tích hợp vào trình duyệt để thực hiện một số thao tác nhất định.
    Chi tiết về ngôn ngữ HTML đã có đầy rẫy trên Internet, cũng như ở các hiệu sách, nên chúng không được nhắc lại ở đây. Nếu các bạn chưa biết gì về nó thì bạn phải tìm đọc các tài liệu về HTML trước khi tiếp tục theo dõi khoá học này.

    Lập trình Script ở máy khách

    Như tên gọi của nó, lập trình script ở máy khách là viết các đoạn script chạy trên máy khách. Các đoạn mã này được máy chủ gửi kèm trong tài liệu, đưa về máy khách và được thực hiện ở đây.
    Trong tài liệu gửi về trình duyệt, các đoạn mã này thường được tìm thấy trong cặp thẻ
    .
    Có nhiều ngôn ngữ script phía máy khách. Nổi tiếng hơn cả là Javascript. Kế đến là VbScript và PerlScript.
    Vì tài liệu này chủ yếu tập trung vào PHP - một ngôn ngữ script chạy trên máy chủ, nên chi tiết những ngôn ngữ này không được nhắc đến trong tài liệu. Riêng về JavaScript, các bạn có thể tìm thấy các tài liệu tiếng Việt qua trang tìm kiếm Vinaseek.com. Nếu có thời gian, tôi khuyên các bạn nên tìm hiểu về chúng. Rất nhiều xảo thuật bắt mắt có thể tìm thấy trong các đoạn mã này.


    Lập trình Script ở máy chủ

    Trái ngược với lập trình Script ở máy khách (thực thi mã lệnh ở máy khách), lập trình script ở máy chủ cho phép thực thi các đoạn mã ngay ở trên máy chủ. Không như các đoạn mã script hoạt động ở máy khách, các tài liệu có chứa các đoạn mã script phía máy chủ thường được lưu ở các file tài liệu có đuôi mở rộng riêng biệt, và các đoạn mã thi hành trên máy chủ cũng phải được đặt trong một cặp thẻ đặc biệt tuỳ theo quy định của chương trình xử lý. Chú ý rằng đối với mỗi loại ngôn ngữ server script sẽ có một chương trình xử lý riêng. Chẳng hạn các đoạn mã ASP thường được đặt trong các file *.asp, và chúng được xử lý bằng file ASP.dll.
    Chi tiết về cách thức hoạt động của loại này, có thể tóm tắt như sau:
    Bước 1: Client gửi yêu cầu đến máy chủ
    Bước 2: Web server kiểm tra xem yêu cầu đó cần loại tài liệu nào. Nếu đó là loại tài liệu có chứa các đoạn mã server script, nó sẽ triệu gọi chương trình xử lý tương ứng với loại tài liệu đó
    Bước 3: Chương trình xử lý sẽ thực thi các đoạn mã server script trong tài liệu đó, và trả kết quả (thường là dưới khuôn dạng HTML) về cho web server.
    Bước 4: Web server trả kết quả tìm được cho Client và ngắt kết nối.


    Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3013